Scholar Hub/Chủ đề/#tiêm chủng/
Tiêm chủng là quá trình đưa một liều vắc-xin vào cơ thể thông qua tiêm để tạo ra sự miễn dịch đối với một bệnh hoặc vi khuẩn cụ thể. Việc tiêm chủng giúp cơ thể...
Tiêm chủng là quá trình đưa một liều vắc-xin vào cơ thể thông qua tiêm để tạo ra sự miễn dịch đối với một bệnh hoặc vi khuẩn cụ thể. Việc tiêm chủng giúp cơ thể phát triển khả năng tự bảo vệ chống lại các bệnh tương lai.
Việc tiêm chủng được thực hiện bằng cách đưa vắc-xin vào cơ thể thông qua tiêm, thường là vào cơ hoặc dưới da. Vắc-xin chứa các chất gây ra miễn dịch như antigen hoặc vi khuẩn đã được giết hoặc yếu đuối. Khi được tiêm vào cơ thể, chất cấp kích thích hệ miễn dịch phản ứng và bắt đầu tạo ra các kháng thể hoặc tế bào bộ phận miễn dịch chống lại bệnh tật.
Tiêm chủng có thể tiến hành để ngăn ngừa hoặc phòng ngừa một loạt các bệnh nguy hiểm như bệnh bạch hầu, uốn ván, sởi, quai bị, cúm, viêm gan B và viêm gan C, cúm heo, viêm phổi do vi rút SARS-CoV-2 gây ra (COVID-19) và nhiều loại bệnh khác. Quá trình tiêm chủng thường được thực hiện theo lịch tiêm chủng do các cơ quan y tế quy định, đảm bảo mọi người được tiêm các loại vắc-xin cần thiết để tăng cường sức khỏe cá nhân cũng như ngăn ngừa sự lây lan bệnh trong cộng đồng.
Việc tiêm chủng không chỉ có lợi riêng cho cá nhân tiêm, mà còn có lợi cho toàn xã hội. Khi một tỷ lệ lớn người được tiêm chủng, sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm sẽ bị hạn chế, giảm thiểu nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Điều này được gọi là hiệu ứng miễn dịch cộng đồng, nghĩa là người chưa được tiêm chủng cũng sẽ hưởng lợi từ việc tỷ lệ lớn người xung quanh miễn dịch với bệnh đó.
Các chương trình tiêm chủng đáng tin cậy và hiệu quả đã giúp đẩy lùi hoặc thậm chí loại bỏ một số bệnh nguy hiểm nhất, như bệnh quai bị, sởi và polio. Tiêm chủng được xem là một trong những thành tựu lớn nhất trong y tế công cộng, đã cứu hàng triệu mạng người trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, việc tiêm chủng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau, sưng hoặc đỏ tại nơi tiêm, sốt nhẹ, mệt mỏi. Tuy nhiên, những tác dụng phụ này thường chỉ kéo dài trong thời gian ngắn và là dấu hiệu cho thấy hệ thống miễn dịch đang phản ứng và phát triển sự miễn dịch.
Việc tiêm chủng được coi là một biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng khỏi các bệnh nguy hiểm. Để đảm bảo hiệu quả và an toàn, việc tuân thủ lịch tiêm chủng, tham gia các chương trình tiêm chủng quốc gia và tư vấn y tế là rất quan trọng.
- Các chương trình tiêm chủng thường có các giai đoạn và độ tuổi khác nhau để tiêm các loại vắc-xin khác nhau. Đối với trẻ em, lịch tiêm chủng thường bắt đầu từ khi mới sinh và kéo dài trong suốt tuổi thơ. Ngoài ra, người lớn và người cao tuổi cũng cần tiêm chủng để duy trì sức khỏe và bảo vệ khỏi bệnh tật.
- Một số vắc-xin cần tiêm lại sau một khoảng thời gian để duy trì hiệu quả. Đây được gọi là tiêm chủng bổ sung hoặc tiêm chủng nâng cao. Việc tiêm lại đúng thời điểm và đúng liều lượng quan trọng để đảm bảo hiệu quả của vắc-xin.
- Tiêm chủng là một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa dịch bệnh. Việc tiêm chủng rộng rãi và đạt tỷ lệ tiêm chủng cần thiết trong cộng đồng có thể ngăn chặn sự lây lan và bùng phát của các loại bệnh nguy hiểm.
- Tuy nhiên, dù có tiêm chủng, việc duy trì các biện pháp phòng ngừa như vệ sinh tay, đeo khẩu trang và duy trì khoảng cách xã hội vẫn rất quan trọng trong việc ngăn chặn lây lan bệnh, đặc biệt trong trường hợp các bệnh nguy hiểm hoặc dịch bệnh đang diễn ra.
- Việc tiêm chủng cũng giới hạn không chỉ cho con người mà còn cho động vật, như chó, mèo và gia súc, để bảo vệ khỏi các bệnh truyền nhiễm hoặc zoonotic (chuyển từ động vật sang người).
Điều chỉnh mức miR-155 và miR-125b sau kích thích bằng lipopolysaccharide/TNF-α và vai trò tiềm năng của chúng trong điều hòa đáp ứng sốc nội độc tố Journal of Immunology - Tập 179 Số 8 - Trang 5082-5089 - 2007
Chúng tôi báo cáo tại đây rằng miR-155 và miR-125b đóng vai trò trong đáp ứng miễn dịch bẩm sinh. Việc kích thích LPS trên đại thực bào dòng Raw 264.7 ở chuột dẫn đến tăng biểu hiện miR-155 và giảm biểu hiện miR-125b. Những thay đổi tương tự cũng được quan sát khi chuột C57BL/6 được tiêm phúc mạc LPS. Hơn nữa, nồng độ miR-155 và miR-125b trong tế bào Raw 264.7 thể hiện các biến thiên dao động khi đáp ứng với TNF-α. Những biến đổi này bị cản trở bởi việc tiền xử lý tế bào bằng chất ức chế proteasome MG-132, cho thấy rằng hai microRNA (miRNA) này ít nhất có thể tạm thời chịu sự kiểm soát trực tiếp bởi hoạt động phiên mã của NF-κB. Chúng tôi cho thấy miR-155 nhiều khả năng tác động trực tiếp lên các bản mã mã hóa cho một số protein tham gia dẫn truyền tín hiệu LPS, bao gồm protein miền chết liên kết Fas (FADD), IκB kinase ε (IKKε), và kinase serine-threonine tương tác thụ thể trong siêu họ TNFR 1 (Ripk1), đồng thời thúc đẩy quá trình dịch mã TNF-α. Ngược lại, miR-125b tương tác với vùng 3′-không dịch mã của bản mã TNF-α; do đó, sự giảm biểu hiện miR-125b để đáp ứng với LPS có thể cần thiết cho việc sản xuất TNF-α thích hợp. Cuối cùng, chuột chuyển gene Eμ-miR-155 tạo ra mức TNF-α cao hơn khi tiếp xúc với LPS và trở nên quá mẫn với sốc nhiễm trùng gây ra bởi LPS/d-galactosamine. Nhìn chung, dữ liệu của chúng tôi cho thấy việc điều hòa miR-155 và miR-125b phụ thuộc LPS/TNF-α có thể liên quan đến đáp ứng với sốc nội độc tố, qua đó mở ra những đích mới trong thiết kế thuốc.
Đặc điểm sinh học và tiềm năng ứng dụng của chủng vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens subsp. plantarum sp 1901 phân lập tại Rừng Quốc gia Hoàng Liên Tóm tắt: Nhóm Bacillus subtilis là một nhóm gồm ít nhất 9 loài vi khuẩn có chung các đặc điểm kiểu hình và có tính tương đồng đoạn gen 16S rRNA cao. Định danh các loài trong nhóm này đòi hỏi phải sử dụng tổ hợp nhiều kỹ thuật phân loại hiện đại. Từ 315 chủng vi khuẩn hiếu khí sinh nội bào tử phân lập tại Sa Pa, chúng tôi đã phân tích trình tự gen 16S rRNA của 63 chủng vi khuẩn có đặc điểm hình thái khuẩn lạc khác nhau. Duy nhất chủng SP 1901 được phân loại vào nhóm vi khuẩn B. subtilis. Để xác minh kết quả trên, chúng tôi tiến hành phân tích trình tự 6 gen gyrA, rpoB, purH, polC, groEL và 16S rRNA. Phân tích trình tự và xây dựng cây phát sinh chủng loại đa gen, chủng SP 1901 được định danh là loài B. amyloliquefaciens subsp. plantarum. Chủng này có khả năng đồng hóa và lên men nhiều nguồn đường, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 35 - 45oC, pH 5,0 - 9,0, nồng độ muối NaCl 1,0 - 7,0%, có khả năng tồn tại trong dịch dạ dày nhân tạo, sản sinh nhiều loại enzyme công nghiệp như amylase, cellulose, xylanase, lipase, protease và phytase, sinh chất kháng sinh kháng lại các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Escherichia coli và nấm gây bệnh cây Fusarium oxysporum, sinh chất kích thích sinh trưởng IAA. Đây là một báo cáo đầu tiên ứng dụng kỹ thuật phân tích trình tự đa gen để phân loại chính xác một chủng vi khuẩn trong nhóm B. subtilis phân lập trong hệ sinh thái tự nhiên ở Việt Nam đến loài. Với nhiều đặc tính quý, chủng SP 1901 có nhiều tiềm năng ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm thương mại chất lượng cao.Từ khóa: Bacillus subtilis, Bacillus amyloliquefaciens, phân tích trình tự đa gen, enzyme ngoại bào.
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CỦA TRẺ DƯỚI 12 THÁNG TẠI HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM NĂM 2022 Mục tiêu: Nghiên cứu được triển khai nhằm mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng của trẻ dưới 12 tháng tại huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum năm 2022 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang trên đối tượng là 531 bà mẹ/người nuôi dưỡng trực tiếp của trẻ từ 12-23 tháng tuổi và trẻ dưới 12 tháng tuổi đang sinh sống tại huyện Kon Rẫy Tỉnh Kon Tum. Kết quả: tỷ lệ trẻ dưới 12 tháng tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin là 94,5%. Tỷ lệ trẻ dưới 12 tháng tuổi được tiêm đầy đủ, đúng lịch là 18,3%. Các yếu tố liên quan được tìm thấy bao gồm nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập bình quân, nơi ở; số lần trẻ bị ốm, trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, gia đình ủng hộ, gia đình nhắc nhở đưa con đi tiêm chủng. Kết luận và khuyến nghị: Nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị như tăng cường truyền thông về tiêm chủng cho người dân; kết nối các nguồn lực cộng đồng.
#tiêm chủng mở rộng #trẻ dưới 12 tháng #vắc xin #tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch
Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi tại 3 xã của tỉnh Hà Nam năm 2016 Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ở trẻ dưới 1 tuổi tại 3 xã của tỉnh Hà Nam năm 2016.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 240 bà mẹ có con sinh từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/06/ 2015 tại 3 xã của tỉnh Hà Nam nhằm xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch được thu thập qua phỏng vấn bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ và qua quan sát sổ tiêm chủng cá nhân. Các yếu tố liên quan được đánh giá thông qua bộ câu hỏi, nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm EpiData và Stata 12.0.
Kết quả: 91,2% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là 53%. Lý do chủ yếu trẻ không được tiêm chủng đúng lịch là do là do trẻ bị ốm (48,2%) và mẹ không nhớ lịch tiêm (33,9%). Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch là kiến thức của bà mẹ, bà mẹ được khám thai định kì, ( OR=2,07, p< 0,05; OR= 3,14, p<0,05)
Kết luận: Cần tư vấn và truyền thông về vai trò, tầm quan trọng của tiêm chủngcho bà mẹ ngay từ khi giai đoạn mang thai, tận dụng phối hợp tư vấn cho bà mẹ trong những lần đến khám thai định kì để bà mẹ nhận thức sớm, đầy đủ và có thực hành tốt trong việc đưa con đi tiêm chủng sau này.
#tiêm chủng đầy đủ #tiêm chủng đúng lịch #vắc xin #trẻ dưới 1 tuổi.
XÂY DỰNG THANG ĐO MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN TIÊM CHỦNG VẮC-XIN PHÒNG NGỪA COVID-19 TRÊN ĐỐI TƯỢNG SINH VIÊN Vắc-xin là giải pháp quan trọng nhất để ngăn chặn đại dịch COVID-19 lây lan nhanh chóng. Hiện nay trên thế giới nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa COVID-19 trên đối tượng sinh viên tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tương tự được thực hiện trong bối cảnh tại Việt Nam. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xây dựng thang đo khảo sát mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin ngừa COVID-19 của sinh viên. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính (tổng quan lý thuyết nhằm xây dựng thang đo ban đầu và thảo luận nhóm tập trung để xây dựng thang đo sơ bộ) và định lượng (bao gồm kiểm định Cronbach alpha và phân tích EFA) để hiệu chỉnh thang đo sơ bộ, từ đó đánh giá được độ tin cậy và giá trị của thang đo và hoàn thiện thang đo chính thức. Đề tài đã xây dựng thang đo mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin trên đối tượng sinh viên bao gồm 5 nhân tố tiền đề tâm lý tiêm chủng (sự tin tưởng, sự cân nhắc, trách nhiệm cộng đồng, sự tự mãn và hạn chế) với 15 biến quan sát. Thang đo đạt độ tin cậy với hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố đều lớn hơn 0,7 và tương quan biến tổng các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Phân tích EFA cho kết quả đạt yêu cầu một thang đo tốt.
#mức độ chấp nhận vắc-xin #do dự tiêm chủng #COVID-19
KHẢO SÁT CÁC THỂ LÂM SÀNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA HỘI CHỨNG ĐAU BỤNG KINH NGUYÊN PHÁT TRÊN SINH VIÊN NỮ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mục tiêu: Khảo sát các thể lâm sàng Y học cổ truyền của hội chứng Đau bụng kinh nguyên phát trên sinh viên nữ tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: khảo sát trên y văn kinh điển YHCT, giáo trình, sách chuyên khảo được giảng dạy tại các trường đại học và tìm kiếm các hội chứng lâm sàng YHCT, từ đó xây dưng bảng câu hỏi khảo sát trên lâm sàng.Giai đoạn 2: tiến hành phỏng vấn trên 384 sinh viên nữ đau bụng kinh nguyên phát từ 18 – 25 tuổi. Sử dụng phần mềm Lantern 5.0 để phân tích dữ liệu mô hình LTMs từ đó đưa ra hội chứng lâm sàng YHCT tương ứng. Kết quả: Nghiên cứu y văn ghi nhận 8 hội chứng lâm sàng YHCT (Thực hàn, Khí trệ huyết ứ, Khí huyết hư nhược, Can thận khuy hư, Huyết nhiệt, Hư nhiệt, Hư hàn, Thận khí hư). Nghiên cứu lâm sàng: thống kê kết quả bằng LTMs thành lập 8 hội chứng lâm sàng tương tự như trên y văn. Kết luận: Khảo sát được 8 hội chứng lâm sàng YHCT của Hội chứng Đau bụng kinh nguyên phát.
#hội chứng y học cổ truyền #mô hình cây tiềm ẩn #đau bụng kinh nguyên phát
KIẾN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ VỀ TIÊM CHỦNG VACCINE COVID-19 Đặt vấn đề: Vaccine là giải pháp duy nhất để chống lại virus SARS-CoV-2 trước tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp. Sự hiểu biết sai về vaccine có thể dẫn đến tâm lý chủ quan. Mục tiêu: Khảo sát kiến thức tiêm chủng COVID-19 của sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (ĐHYDCT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 847 sinh viên hệ chính quy thuộc tất cả các ngành học tại ĐHYDCT trong thời gian từ tháng 6/2021 đến 9/2021. Kết quả: Có 220/892 (24,6%) đối tượng ở tổng 5 khóa từ 42 đến 46 tham gia khảo sát có kiến thức đúng về tiêm chủng vaccine COVID-19. Thông tin về vaccine COVID-19 chủ yếu có nguồn gốc từ các kênh truyền thông như ti vi, báo, đài (92,9%). Ba nội dung kiến thức đạt tỷ lệ đúng cao là “Biết thông tin vaccine COVID-19” đạt 99,1%; “Có thể mắc bệnh COVID-19 ngay cả khi đã tiêm ngừa COVID-19” đạt 98,1%; “Có thể tiêm chủng COVID-19 cả khi có tiền sử nhiễm” đạt 90,6%. Đa số các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu không liên quan mang ý nghĩa thống kê với tỷ lệ kiến thức đúng về việc tiêm chủng COVID-19. Kết luận: Sinh viên Trường ĐHYDCT có kiến thức đúng về tiêm chủng vaccine COVID-19 khá thấp (26,5%), các hoạt động truyền thông cần nên thực hiện để nâng cao hơn nữa kiến thức và thái độ tích cực cũng như niềm tin vào tiêm chủng vaccine COVID-19.
#COVID-19 #Trường Đại học Y Dược Cần Thơ #sinh viên
TỶ LỆ TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CỦA TRẺ EM THEO CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin và các yếu tố liên quan tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong năm 2020. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 370 trẻ emtrong độ tuổi 9 – 21 tháng tuổi đến 31/12/2020 đang sống tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận đến thời điểm nghiên cứu và bà mẹ (người trực tiếp chăm sóc trẻ) trên 18 tuổi đang sống tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận đến thời điểm nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu PPS, chọn ngẫu nhiên 30 cụm (đơn vị cụm là 121 thôn/khu phố của 17 xã/phường của thành phố Phan Thiết). Kết quả: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong năm 2020 là 78.11%, tiêm chủng đúng lịch là 1.98%. Các yếu tố liên quan đế tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi được nhận định bao gồm: Trình độ học vấn; hết cấp 2 PR:1.23, KTC 95%(1.01-1.50) (p=0.01) hết cấp3PR: 1.27 KTC 95% (1.05-1.54) p=0.04, trên cấp 3 PR: 1.23 KTC 95%(1.01-1.49) p=0.01. Nơi ở, vung ven thành thị PR: 1.23 KTC 95% (1.11-1.36) p=0.00. Sổ tiêm chủng PR 4.81 KTC 95 % (1.36-17.06) p=0.00; Biết nơi, tiêm giờ tiêm PR 2.38 KTC 95% (1.07-5.32) p=0.00; trẻ bị hoãn tiêm PR 0.84 KTC 95% (0.72-0.98) p=0.01, Không tin vào tiêm chủng PR 0.83 KTC 95% (0.7-0.98) p=0.01; nghe đồn không đúng về tiêm chủng PR 0.76 KTC 95 % (0.60-0.97)p=0.00; kết vắc xin PR= 0.81 KTC 95 % (0.67-0.97) p=0.01; mẹ bận PR 0.77 KTC 95 % (0.63-0.95) p=0.00, trẻ bệnh PR 0.85 KTC (0.77-0.95) p=0.00, lựa chọn nơi tiêm PR 2.23 KTC 95% (1.86-2.66) p=0.00. Kết luận: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, 8 loại vắc xin truong chương trình tiêm chủng mở rộng là 78.11%, tiêm chủng đúng lịch là 1.98%. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi bao gồm: trình độ học vấn, nơi ở, sổ tiêm chủng,lựa chọn nơi tiêm, các yếu tố về thiếu thông tin tiêm chủng, trở ngại tiêm chủng, thiếu vận động về tiêm chủng.
#Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ #đúng lịch #Phan thiết #Bình Thuận
Biến chứng sau tiêm làm đầy ngực polyacrylamide: báo cáo 1 ca lâm sàng Bệnh nhân nữ 42 tuổi, tiền sử tiêm polyacrylamide hydrogel ngực cách 18 năm vào viện vì đau tức,sưng nề vú 2 bên. Vú phải có khối sưng nề lớn, ấn căng, gây biến dạng nặng. Vú trái sưng nề nhẹ, ấnkhông rõ khối. Đây là một chất làm đầy không phân hủy từng được sử dụng phổ biến tại Trung Quốc, ĐôngÂu, hiện đã bị cấm sử dụng tiêm làm đầy ngực do nhiều biến chứng muộn nghiêm trọng.1,2 Trên phim MRIvú 2 bên thấy hình ảnh bao xơ nằm trước cơ ngực lớn, ngấm thuốc mạnh, lòng chứa dịch tăng ít tín hiệu.Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật qua đường mổ nửa dưới quầng vú, cắt bỏ bao xơ, lấy bỏ dịch trongbao có tính chất dạng lỏng hơi sệt vàng nhạt giống sữa, lợn cợn nhiều cặn nhỏ và cắt 1 phần tuyến thâmnhiễm cứng. Giải phẫu bệnh cho thấy phản ứng viêm hạt dị vật. Sau mổ, bệnh nhân hết đau. Sau 2 tháng,hình dạng vú 2 bên tương đối cân xứng, da vú co hồi tốt, sờ mềm mại, không có dịch tồn dư hay tái phát.
#Biến chứng chất làm đầy #Polyacrylamide #tiêm chất làm đầy ngực